Banner tet am lich

Chủ Nhật, 30 tháng 12, 2012

HUYỆT THƯỜNG DÙNG


(Lời theo: Bùi Quốc Châu. Diện chẩn – Điều khiển liệu pháp. NXB Đà Nẵng
Hình lấy từ Video hướng dẫn tìm huyệt của Thầy GS. TSKH. Bùi Quốc Châu.)
  
Huyệt số  1
Tìm ra ngày 26/03/1980

Vị trí:
-          Trên đường dọc giữa mũi.
-          Trên tuyến VII (đường nối 2 huyệt số 0).
      -          Tọa độ: VII, O
Tác dụng:
-          An thần (làm dịu thần kinh).
-          Điều hòa nhịp tim.
-          Giảm tiết dịch.
-          Tăng huyết áp.
-          Thăng khí (đưa khí lên).
-          Tăng lực (làm tăng cường sinh lực, làm khỏe người).
-          Làm ấm người.
-          Làm cường dương.
-          Giảm đau cột sống.
Chú ý:
-          Tương tự huyệt Huyền xu.
-          Chống chỉ định: huyết áp cao.

Chủ trị:
-          Suy nhược cơ thể.
-          Suy nhược thần kinh.
-          Đau cột sống không cúi, ngửa được, cụp xương sống.
-          Đau bụng do lạnh.
-          Tiêu chảy, kiết lỵ.
-          Đau thần kinh tọa.
-          Suy nhược sinh dục (liệt dương, tảo tinh, di mộng tinh).
-          Đau bụng kinh.
-          Trĩ, lòi dom.
-          Rong kinh.
-          Bạch đới.
-          Sổ mũi.
-          Rối loạn nhịp tim, mệt mỏi khó thở.


Huyệt số  15

Vị trí:
- Tại đỉnh của hõm sâu nhất giữa xương chũm và xương hàm dưới.
- Ngang huyệt số 0.

Tác dụng:
- Hạ huyết áp mạnh (thường làm hạ huyết áp tâm trương mạnh hơn huyết áp tâm thu).
- Hạ nhiệt.
- Tiêu viêm.
- Trấn thống.
- An thần.
- Giảm tiết dịch.
- Điều hòa lượng máu lên não.

Chủ trị:
- Cảm cúm, sốt rét.
- Huyết áp cao, nhiều mồ hôi do tăng huyết áp.
- Bệnh về tai (ù, điếc, viêm).
- Liệt mặt.
- Răng, nứu sưng đau.
- Miệng há không được.
- Nhức đầu, mất ngủ.
- Ớn lạnh cột sống.
- Thiểu năng tuần hoàn não.

Thứ Hai, 10 tháng 12, 2012

Phác đồ yêu thương - GS TSKH Bùi Quốc Châu


Chữa đau nửa đầu - LY Trần Dũng Thắng


Video 7 phút. Trích bài giảng của cụ LY Trần Dũng Thắng 
tại Hà Nội ngày 17/11/2011
Phác đồ: Hơ bàn tay trái nắm, đồng ứng với đầu

BỆNH YẾU SINH LÝ NAM (SUY NHƯỢC SINH DỤC NAM)


Soạn bài:   PHAN XUÂN QUYÊN
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 4 – 2007)

I. THEO ĐÔNG Y VÀ TÂY Y
Tây y cho rằng tài liệu nói về bệnh yếu sinh lý rất hiếm hoi ở Việt Nam, nên ít đề cập đến vấn đề này.
Đông y: Là bệnh rất sở trường cho thuốc phục hồi  sự suy yếu của Thận. Qua các bài thuốc bắc nổi tiếng, những toa thuốc tễ , ngâm rượu, những đơn thuốc có tính chất kích dục  làm bện tinh có đủ trong kho tàng Đông y như: Tắc kè, Hải mã, Rắn hổ mang, Bã kích, Cau kỳ tử, Dâm dương hoắc.vvv.
Theo Đông y: Thận là một tạng rất quan trọng đứng hàng đầu trong 5 tạng, 6 phủ. Thận là nguồn  gốc của thiên nhiên là cơ sở của âm dương là Thủy hỏa trong cơ thể của chức năng sinh dục, phát dục và hoạt động của con người.
Nếu cơ năng của thận suy yếu, bất cứ trường hợp nào cũng đều ảnh hưởng đến cơ thể. Bệnh ở thận sinh ra nhiều triệu chứng như: Đau ngang lưng, mỏi gối, dị mộng tinh, hoạt tinh, liệt dương, phù thủng….

II. BIỆN CHỨNG BỆNH THẬN
            Những tiêu chuẩn để xác định bệnh thận như
  1. Lưng cột sống đau mỏi.
  2. Đùi, gối, cẳng chân, gót,chân, đau nhức, buồn.
  3. Tai ù, tai điếc.
  4. Tóc rụng và khô héo.
  5. Răng long lay, hở thưa.
  6. Cơ năng bộ phận sinh dục mất bình thường.
  7. Bộ xích mạch pháp tay trái yếu.
Nếu thấy trong 3 vấn đề trên thì kết luận thận suy yếu. 

III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
A. THẬN ÂM HƯ
Lòng bàn tay, bàn chân nóng, không ngủ được.
Nóng hâm hấp nửa người phía trên.
Lưỡi đỏ, có nứt rạn, về chiều miệng khô.
Quay đầu chóng mặt,  hoa mặt, mộng dị tinh.
Nước tiểu vàng đỏ. Đại tiện táo bón.
Kết hợp trong 3/7 tiêu chuần trên cộng với 3 hoặc 4 hiện tượng này nữa thì  khẳng định thận âm hư tổn.

B. NHỮNG ĐIỂM THUỘC THẬN DƯƠNG HƯ
- Sợ lạnh, rêu lưỡi nhợt nhuận.
- Tay chân lạnh, nước tiểu trắng.
- Hay đi tiểu đêm, hơi thở ngắn, mỏi mệt.
- Đại tiện lỏng, tinh thần mờ tối.
- Tự ra mồ hôi, liệt dương.
- Sắc mặt kém tươi, Tảo tinh.
- Phù thủng, mạch vi nhược.
         
Kết hợp 3/7 tiêu chuẩn trên cộng với 3 hoặc 4 hiện tượng này, khẳng định là Thận dương hư tổn.
                                                                                           
   THEO DIỆN CHẨN
A. NGUYÊN NHÂN
Bệnh yéu sinh lý do nhiều yếu tố như: Do bẩm sinh di truyền, hoàn cảnh địa phương, khí hậu thời tiết, thức ăn, tiếng động, giao hợp quá độ, kiêng cử giao hợp, gia yếu, … Nhưng chủ yếulà do trạng thái thần kinh, mức độ, tự chủ của mỗi người.
B. TRIỆU CHỨNG
1. Xuất tinh sớm.
2. Dương nụy (Dương vật mềm không đủ giao hợp).
3. Liệt dương ( Dương vật không hoạt động).
4. Lãnh cảm, người bệnh có hoặc rấ ít cảm giác ham muốn tình dục 
 khi  gần người khác phái, đôi khi còn chán ghét sự sinh hoạt tình    
 dục.
C. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
1. BỆNH XUẤT TINH SỚM
Day ấn, dán cao các huyệt
124+ . 34+ . 1 . 45+ . 127 . 22 . 7+ . 17+ . 16+ . 0+.
Chà sát vùng 2 bên mang tai, cằm, vùng đầu mũi, trán và huyệt 300+ 301+ .  302+ .
2. BỆNH DƯƠNG NỤY
Day ấn hơ ngải cứu, dán cao Salonpass lưu cao qua đêm.
127 . 19 . 9 . 40 . 37 . 7 . 63 . 1 . 45.
3. BỆNH LIỆT DƯƠNG
Day ấn, hơ ngải cứu, dán cao Salonpass lưu cao qua đêm.
127 . 19 . 1 . 7 . 0 . 17 . 113 . 50 . 37 . 300+ .
4. BỆNH LÃNH CẢM
Day ấn, hơ ngải cứu, dán cao Salonpass lưu cao qua đêm: 63 . 7 . 113 . 287.
Bệnh nhân chà sát bờ môi trên ngày 3 lần mỗi lần 10 phút.
Kết hợp ăn: Lòng đỏ trứng gà, Hồng sim, Cà rốt, cả 3 thứ quay sinh tố, hấp cách thủy, ăn mỗi tuần 3 lần vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Kiêng: Cà phê, thuốc lá, rượu, phim ảnh kích thích.
Nên: Tập thở sâu, chạy tại chỗ, nằm ngửa cong mình lên hai chân đạp  kiểu đi xe đạp hoặc 2 chân đá tới lui.

  ỨNG DỤNG BÀI THUỐC ĐÔNG Y 
Sinh tân, trợ Dương (Đại bổ khí huyết cho Tâm -Thận)
THÀNH PHẦN
1
Nhân sâm
04 gam.
2
Bạch truật
38 gam.
3
Ba kích thiên
38 gam.
4
Hoàng kỳ chích mật
20 gam.
5
Ngũ vị tử
04 gam.
6
Thục địa
38 gam.
7
Nhục quế
04 gam.
8
Viễn chí
04 gam
9
Bá tử nhân
04 gam.
10
Sơn thù du nhục
12 gam.
Các vị sắc uống hoặc dùng hàm lượng lớn để làm hoàn, hay ngâm rượu.
Theo tài liệu cổ:
Uống liên tục 4 tháng thì dương cường.
Uống tiếp 4 tháng thì dương vượng, Tiếp tục uống tiếp 4 tháng thì giao hợp lâu mà không thất bại. Nếu uống kéo dài thì cơ thể khác hẵn, cơ thể như được tái tạo mới,

Chú ý:  
- Người yếu về sinh lý phần lớn do Tâm khí bất túc.
- Người giao hợp kéo dài là do sức hỏa của Mệnh môn sung mãn.
- Dương vất mềm nhũn là do hỏa Mệnh môn suy./.
 ========================================

RƯỢU SAY - Mặt đỏ, Mặt tái


 LY.  PHAN XUÂN QUYÊN       
      (Từ: Tập san Diện chẩn – Số 4-2007)
Khi uống rượu có người mặt đổ, có người mặt tái đi. Vì sao vậy ? Nguy cơ tác hại do rượu gây ra ở loại người nào cao hơn ?
Các nhà khoa học đã nghiên cứu, khi uống rượu thấy Não là nơi “hút” rượu nhiều nhất, sau đó là Gan, Thận, cơ bắp…
Nếu 100 gam máu có chứa 0,52 ml rượu nguyên chất thì Não chứa 0,41 ml, Thận - 0,39 ml, Cơ bắp - 0,33 ml.

1. NHÓM NGƯỜI UỐNG RƯỢU MẶT ĐỎ (TIM ĐẬP NHANH)
Khi uống rượu, rượu tác động mạnh đến Não, thần kinh phản ứng các mạch máu trong tạng phủ co nhỏ lại, làm cho tỉnh mạch, mao mạch thu hẹp lại, sinh áp lực đẩy máu nhanh hơn, tim đập nhanh, huyết áp tăng. Mạch máu ngoại vi giãn ra làm mặt đỏ bừng bừng.
Nhóm người này ít bị các biến chứng sinh bệnh ở Nội tạng, nhưng lại có nguy cơ khác, do mạch ngoại vi giãn ra để thải nhiệt, làm cho tấu lý không được vững chắc, gặp gió lạnh dễ bị tặc tà xâm nhập gọi là trúng gió rất nguy hiểm.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ :  26- 143- 28 - 57.
            n huyệt 57 để điều hoà nhịp tim.
            n huyệt 28 tăng cường phế khí cho tạng Phế.
            143 Trừ nội nhiệt bức bách ở bên trong, chống co nhỏ động mạch và tỉnh             mạch trong tạng phủ.
            n huyệt 26 hỗ trợ Thuỳ Não đào thải rượu.

Cuối cùng lấy cục nước đá đông lạnh áp chườm vào các huyệt vừa ấn, bệnh say rượu mặt đỏ tim đập nhanh sẽ hết.
Nếu uống rượu thấy người vã mồ hôi nhiều, mặt đỏ, tim đập nhanh. Lấy bột săn dây pha với nước đun sôi để nguội và cho ít muối vào cốc bột sắn cho người say rượu uống, thì mồ hôi cầm ngay, người tỉnh táo.

2. NHÓM NGƯỜI UỐNG RƯỢU MẶT TÁI ( TIM ĐẬP CHẬM).
Khi uống rượu, rượu tác động mạnh đến Não, thần kinh phản ứng giãn nở mạch       máu ở các cơ quan Nội tạng như : Tim, Gan, dạ dày, ruột, lá lách…
Mạch máu ở bên ngoài “dưới da” thì co nhỏ lại làm cho da mặt họ tái đi.
Những người uống rượu mặt tái, nếu uống quá liều thường sảy ra các hiện tượng: Nội tạng giãn nở nhiều, gây loét dạ dày, nặng hơn là xuất huyết , thậm      chí thủng, xuất huyết Thận, lá lách, xơ cứng động mạch vành….

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ:          Ấn các huyệt sau: 19- 290- 16- 61- 57-.
           
Ấn 61- 19- 290. Chống sự co giãn mạch trong tạng phủ, tránh sự viêm loét, xuất huyết, chống xơ cứng động mạch vành, làm cho các mao mạch, tỉnh mạch  ở bên ngoài cơ thể không co nhỏ lại được. Ấn 16 làm giãn mạch, điều hoà sự co giãn mạch.
Ấn 57  để điều hoà tạng Tâm, nếu tâm đập nhanh tác dụng của huyệt sẽ làm tim đập chậm lại.
            Chú ý:
Người uống rượu mặt tái  kiêng dùng đá lạnh chườm.

BÀI THƠ CHO NGƯỜI UỐNG RƯỢU SAY MẶT ĐỎ

Rượu say  bí  tỷ la đà
26- 28- 57- 143  ấn là hết say.
Lấy cục nước đá áp ngay
Vào huyệt 26- 28- 57 rượu say hết liền.
Vợ con  chẳng phải buồn phiền
Người say tỉnh lại, phép tiên diệu kỳ./.
                                                                       
                           Xuân Quyên


==============================================

ĐAU VÙNG DẠ DÀY VÀ BỆNH THUỘC TẠNG TỲ


LY. PHAN XUÂN QUYÊN
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 3 – 2007)

I. PHÂN BIỆT TRIỆU CHỨNG ĐAU VÙNG DẠ DÀY
A. VIÊM DẠ DÀY CẤP
Triệu chứng: Lợm giọng buồn nôn, tức đau vùng Thượng vị. mửa ra thức       ăn có cả mật, có vị chua hoặc đắng.
B. VIÊM DẠ DÀY MÃN
Triệu chứng: Giống viêm dạ dày cấp, chỉ khác  đau sau khi ăn.
C. VIÊM LOÉT DẠ DÀY
Triệu chứng: táo bón, vùng thượng vị,  đau lâm râm đến đau dữ dội.
 Khi đói thì đau. Đau cả về ban đêm. ăn rồi hoặc mửa xong thì hết đau. Đau theo chu kỳ hàng năm về mùa lạnh. Thời gian đau kéo dài. ấn vào chỗ đau thấy dễ chịu.

II. NGUYÊN NHÂN CƠ CHẾ SINH BỆNH
A. THEO ĐÔNG Y
Do tỳ vị hư hàn, vị nhiệt khí uất, can vị khí trệ, thức ăn tích trệ, đàm trệ, huyết ứ ngưng trệ...
Tất cả các nguyên nhân trên đều làm rối loạn vận hoá và thăng giáng của vị khí gây nên bệnh đau dạ dày.
Thực tế trên lâm sàng thường gặp 2 thể:
1.      THỂ CAN KHÍ PHẠM VỊ
Triệu chứng: Lo lắng, tức giận bất thường, khí uất làm thương tổn đến gan, Can khí hoành nghịch xúc phạm đến vị, vị bị trở ngại sinh đau dạ dày, có biểu hiện bụng trên đầy chướng, đau xuyên lên sườn, kèm ợ hơi hoặc ợ chua.
2.      THỂ TỲ VỊ HƯ HÀN
Triệu chứng: Vùng bụng trên đau lâm râm, nôn ra nước trong, thích uống nước nóng, sợ uống nước lạnh, ấn vào đau giảm, người mệt mỏi không có sức, mạch hư.
B. THEO DIỆN CHẨN -ĐKLP
Thường có nguyên nhân chủ yếu do suy nghĩ nhiều, căng thẳng đầu óc thường xuyên hoặc tức giận thái quá hay ăn uống bất thường (quá no, quá đói) ăn thức ăn nhiều dầu  mỡ, đồ cay  nóng hoặc uống trà, cà phê quá đậm đặc lúc bụng đói, hay uống nhiều rượu mạnh, hút thuốc lá, ngoài ra còn thói quen uống nhiều nước đá lạnh lúc đói, ăn xong đi làm nặng ngay hoặc phải tập trung suy nghĩ nhiều trong khi ăn.
Tất cả những yếu tố kể trên dẫn đến bệnh đau dạ dày.

III. CHẨN ĐOÁN
·        Dựa vào kết quả của Y học hiện đại như:
             Siêu âm, chụp Xquang, Nội soi.
·        Dựa vào các triệu chứng của Đông y:
1.      DO HÀN THỐNG.
Vùng bụng đau quặn, đau đột ngột, đau không gián đoạn, bụng rắn, đầy đau căng, gặp lạnh đau tăng, gặp nóng giảm đau.
2.      DO NHIỆT THỐNG.
Đau bụng cấp bách, nơi đau nóng rát, bụng chướng, lúc đau nặng, lúc đau nhẹ, táo bón, gặp mát thì giảm đau, điểm đau khu trú ở vùng rốn.
3.      DO TÍCH TRỆ
Bụng chướng đau lúc nặng lúc nhẹ, nơi đau không cố định, bực bội, ợ hơi, nếu trung tiện được thì bụng chướng giảm đau.
4.      DO Ứ HUYẾT
Bụng nhói đau không lúc nào ngừng, nơi đau không di chuyển, cơn đau kịch liệt, về đêm đau tăng.
5.      DO THƯƠNG THỰC (do ăn)
Bụng chướng đầy hơi liên tục, ợ được hơi thì dễ chịu, khi đau bụng thì mót đại tiện, đại tiện được thì đỡ đau.
6.      ĐAU THUỘC THỰC
Bụng đau cấp bách kịch liệt, nơi đau hiểu hình, xu thế bệnh không giảm, ăn vào đau tăng.
7.      ĐAU THUỘC HƯ
Đau dằng dai, ưa xoa bóp, lúc dịu lúc đau tăng, nơi đau vô hình, bụng đói đau tăng.
·        Theo phương pháp DIỆN CHẨN
      Vành môi trên nám đen như có râu.
      Tàn nhang nổi trên vùng huyệt : 39- 120- 121- 37.
      Vết sẹo rõ hoặc mờ ở vùng huyệt : 423 .

IV. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
    Đối với phương pháp Diện chẩn ấn huyệt để cơ chế tự điều chỉnh, nên chỉ cần một phác đồ chữa chung.
    19- 14- 50- 423- 61- 3- 360 - 39- 63- 127- 37- 0 - 16- 124- 34- 113- 290- 45.
Lăn ấn, day hơ ngải cứu dạ dày phản chiếu nơi bàn tay, bàn chân, loa tai. Đặc biệt dạ dày phản chiếu nơi bàn chân và loa tai  điều hoà tỳ vị.
Để cắt cơn đau nhanh gia thêm huyệt 630 bên trong cánh mũi bên trái đối với huyệt 64).
            TÁC DỤNG
19- 14 :Làm dãn cơ, chống co thắt giảm đau.
50- 423 :Sinh nước mật, tăng cường chức năng tiêu hoá, điều hoà vị khí, tiêu hơi thông khí vùng thượng vị.
61- 3- 39- 63 - 630 :Ổn định vị, cắt cơn đau, chống xót xa trong dạ       dày, hàn gắn các vết viêm loét.
127- 37 :Làm ấm bụng giúp tiêu hoá tốt.
16 - 0 :Làm giảm tiết dịch chất chua.
113- 45- 290 : Làm ấm thậnđể sưởi ấm nguồn thức ăn  trong vị giúp Tuỵ tạng sản sinh Nội tiết tố Isurin để chuyển đường vào gan
o/o

==============================================

PHƯƠNG PHÁP ẤN CHẬM, ẤN NHANH TRONG DIỆN CHẨN


PHAN XUÂN QUYÊN
PHÓ GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH TRUNG TÂM DIỆN CHẨN PHÍA BẮC VIỆT NAM
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 7 – 2009)

Bệnh mới phát (bệnh thực) ấn nhanh có hiệu quả nhiều hơn.
Ấn chậm có hiệu quả đối với bệnh mạn tính (bệnh hư).
Đối với những người da mỏng, da mặt láng bóng ấn nhanh dễ gây chảy máu.
Không ấn nhanh các huyệt xung quanh mũi,  huyệt quanh hố mắt, sau tai,  huyệt 26- 8 các huyệt vùng ấy da mỏng, căng, dễ gây chảy máu.
Đối với người già, tuổi cao da nhăn nheo ấn nhanh không có lợi, dễ gây xung huyết.
An toàn nhất là dùng phương pháp ấn chậm hoặc tìm được sinh huyệt day theo phương pháp 3 lần cách khoảng.

KẾT QUẢ ẤN NHANH, ẤN CHẬM
Mỗi khi Thầy Châu ra Bắc , tôi đã có dịp theo Thầy ghi chép lại những điều tai nghe mắt thấy, Thầy đã sử dụng phương  pháp ấn nhanh, ấn chậm tuỳ theo từng bệnh, tuỳ theo từng người bệnh mà chọn phép ấn cho thích hợp . Sau đây là những kết quả ghi nhận ở nhiều nơi, nhiều CLB Diện chẩn  phía Bắc Việt Nam. Tôi cố gắng trình bày  ngắn gọn để hội viên Diện chẩn tham khảo.

1. PHẠM PHƯƠNG ANH   20 tuổi
Hồi Thuần, Hồi Ninh, Kim Sơn Ninh Bình
Bệnh: Mệt mỏi không muốn làm việc
Thầy Châu ấn nhanh huyệt 127. Sau vài  giây Phương Anh thấy người nóng ấm lên.
Ấn nhanh huyệt 162. Sau vài giây người hết mệt và khoẻ ra.
Ấn chậm các huyệt
300 .   Đi vào nội tạng, tăng chức năng cho Thận vì thận chủ xương cốt.
37.       Làm cho Tỳ tăng chức năng kiện vận, điều hoà cơ nhục ở khớp gối, khoeo chân, vì Tỳ chủ về cơ nhục và tứ chi, tỳ chuyển hoá ra chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể.
50.Tác động vào Gan, vì Gan tàng huyết, phụ trách gân, chống co quắp.
Tạo chất dịch nối liên kết các tạng phủ lại với nhau, lưu thông khí huyết cho các vùng đang bế tắc, lập lại quân bình âm dương cho cơ thể.
2. Ly. ĐỒNG XUÂN TOÁN
            Ngõ 246 Đường Đà Nẵng Tp Hải Phòng
            Bệnh đau nhói vùng Tim
GS Ts Bùi Quốc Châu tìm dò sinh huyệt số 3 . Ấn nhanh đột ngột, sau vài giây đau nhói vùng tim biến mất. Bệnh nhân cảm nhận trong lồng ngực như có hiện tượng nở ra và dễ chịu.
Giải thích: Huyệt số 3 huyệt của phế (thuộc kim) nơi phản chiếu Tâm thất. ấn Phế kim để làm giảm  tính mạnh của Tâm hoả (Vì Hoả khắc Kim).
Ấn nhanh đột ngột để  điều hoà sự co cơ, làm cơ tim mở ra, các cơ tim không bị co thắt lại, mà nở ra trở lại bình thường, cảm giác bệnh nhân thấy như ngực mình nở  rộng ra và rất dễ chịu.
3. LÊ THỊ OANH      26 TUỔI
            Xã Đông Cương Huyện Đông Sơn Tỉnh Thanh Hoá
            Bệnh : Đau đầu hai bên Thái dương (thuộc kinh Thiếu dương).
GS dò sinh huyệt điểm đau bên Thái dương (A thị huyệt) ấn nhanh sau vài giây, Oanh thấy nóng toàn đầu, mồ hôi 2 bàn tay vã ra. Sau 5 phút cơn nóng mất, mồ hôi trên 2 bàn tay khô ráo. Ấn tiếp huyệt 106. Bệnh đau 2 bên Thái dương giảm 80%.
4. TRẦN QUỐC HUÂN       20 TUỔI
            Xã kim Thái huyện Vụ Bản Nam Định
            Bệnh : Mỏi và buồn 2 bắp chân
Gs dò sinh huyệt chân phản chiếu nơi ụ cằm, ấn nhanh . Sau vài giây, cơ thể nóng ấm, vã mồ hôi, hai bắp chân hết mỏi.
5. B.sỹ NGUYỄN ĐẮC THẢO    32 Tuổi
            Phương sông Bằng Thị xã Cao Bằng Tỉnh Cao Bằng
            Bệnh : Đau đầu vùng trước trán (Đường tuần hoàn kinh Dương minh)
            GS ấn nhanh huyệt 106 vùng trước trán hết đau sau 1 phút.
Tác dụng : Huyệt 106  chuyên chữa các bệnh về tim mạch, chữa đau vùng trước trán, vùng chẩm gáy.
6. PHAN LAM GIANG  22 Tuổi.
            Số 4 phố Thể Giao Phường lê Đại Hành Quận Hai Bà trưng Hà nội.
            Bệnh : buồn 2 bàn tay.
Gs ấn nhanh huyệt 180 và 60 hai bàn tay vẫn buồn, Gs dò tiếp sinh huyệt 13 ấn nhanh. Sau 1 phút 2 bàn tay Lam Giang hết buồn.
Giải thích: Huyệt 13 thuộc Phế, phế chủ Bì mao (da, lông)  tê 2 bàn tay , tê ở ngoài da thuộc Phế quản lý. Tạng phế có các huyệt 61- 467- 491- 73- 34- 3- 13. Tại sao GS không dùng hết các huyệt thuộc phế mà chỉ dùng mỗi huyệt 13. Gs nói chữa Phế nên dùng huyệt 13 và 3 là hiệu quả cao hơn.
7. Cụ PHAN XUÂN MƠ      76 Tuổi
            Trung Thôn, xã Đông Minh Đông Sơn Thanh Hoá
Bệnh : Đau khớp gối bên phải, vùng đầu gối căng da, phía trong khoeo chân co rút cơ, đi  lại rất khó khăn.
Gs ấn  chậm 30 giây huyệt 197 vùng đầu gối nóng ấm, hết co cứng, đi lại dễ dàng hơn, nhưng vẫn còn đau ở phía trong khớp. Gs ấn chậm huyệt 300- 50- 37- 36 mỗi huyệt 30 giây, ấn xong vùng gối hết đau, đi lại bình  thường.
Giải thích: Ấn chậm huyệt 197 tạo dòng xung đột đến vùng Đồi Thuỵ , cơ quan tiếp nhận, sử lý thông tin, chọn những thông tin thật cần thiết chuyền lên Đại não. Đại não tiếp nhân thông tin, rồi ra lệnh qua tuỷ sống đến các Hạch giao cảm ở 2 bên thăn lưng, chuyền lệnh đó đến vùng đang đau, giải toả lập lại cân bằng cho khớp gối.
8. HUỲNH MỸ PHƯƠNG   30 Tuổi
            Kim Liên Đống đa Hà nội
            Bệnh : Bướu cổ đơn thuần
Gs dò sinh huyệt ấn nhanh huyệt 156 sau 1 phút bệnh nhân thấy nóng ở Bướu và toàn thân, sau 3 phút cơ thể mát, hết nóng, riêng chỗ bướu nóng tan chậm hơn. Ấn tiếp  156+sau vài giây toàn thân nóng ấm, mồ hôi toàn than vã ra, sau 1 phút mới thấy chỗ bướu nóng lên.
Như vậy: Ấn nhanh 156 bướu nóng nhanh hơn.  Ấn nhanh 156+ bướu nóng chậm hơn.
 9. NGUYỄN THỊ KIỀU MAY
            Số 179 Đường Trương Định Quận Hai Bà Trưng Hà nội
Bệnh: Cổ họng khô, ngứa, rát, đờm vướng trong cổ họng nuốt không trôi, khạc không ra. GS dò sinh huyệt tại số 3 . Ấn nhanh,sau vài giây cổ họng hết khô, hết ngứa, hết vương đờm.
10. Ông VŨ NGỌC XUYẾN   43 Tuổi
            Hội viên CLB Diện chẩn Tp Sơn Tây Hà nội
            Bệnh: Hai chân tê mỏi, đi yếu, cổ tay đau nhức, cứng khó quay
GS dò sinh huyệt đầu gối phản chiếu ngoài   góc mép miệng, ấn chậm, bệnh nhân thấy 2 bên vế đùi giật mạnh, rồi giảm tê ở 2 chân.
Ấn chậm  156 ông thấy nóng ran cả 2 chân, chân đau nhức tê giảm, nhưng đi lại còn vướng. Dò sinh huyệt 57 báo đau. ấn chậm thấy có một luồng sinh khí chạy lan xuống 2 vế đùi. Ấn chậm 37 và 60 mỗi huyệt 30 giây, 2 chân Ông Xuyến giật mạnh hơn, sau 2 phút chân ông hết giật, ông đi lại nhẹ nhàng.
11. BÀ NHI
            19B Trần Hưng Đạo Quận Hoàn kiếm Hà Nội
            Bệnh: Mắt mộng thịt, trong mắt luôn cộm cộm rất khó chịu.
GS dò sinh huyệt rồi ấn  chậm các huyệt:  103- 102- 354- 73- 355. Ấn xong Bà Nhi thấy mắt mình hết cộm và dễ chịu.
12. Ông NGUYỄN NIỆM    72 Tuổi
            Học viên Diện chẩn khoá 21 Hà Nội
            Bệnh : Ù tai đã 10 năm.
            Gs dò sinh huyệt tại 15 chấm dầu, gạch nóng ấm, tai ông Niệm hết ù vĩnh viễn.
13.  PHAN THỊ CHIẾN  58 Tuổi
            Thôn Trung, Đông Minh- Đông Sơn Thanh hoá
Bệnh: Hai hố mắt đau nhức, đau đầu, bụng đau âm ỉ, nóng cồn cào trong bụng, có lúc đau xuyên ra sau lưng.
Ấn nhanh huyệt 34, sau vài giây hai hố mắt hết đau nhức, và cảm nhận có một luồng sinh khí từ chỗ ấn chạy xuống vùng rốn, nóng cồn cào ở bụng dưới hết, đau bụng xuyên ra phía sau lưng cũng hết. Sau 5 phút bụng dưới xuất hiện nóng cồn cào. Ấn chậm 156 và 287 bụng dưới hết nóng, lưng hết đau.
14. BÀ LỆ      64 Tuổi
Hội viên Diện chẩn CLB Diện chẩn Sơn Tây
Bệnh: Ruồi bay trước mắt (Hiện tượng đục Thủy tinh thể bước đầu ở tuổi người già).
GS dò sinh huyệt  73  báo  đau . Ấn chậm 30 giây. Sau vài giây bà lệ thấy đàn ruồi bay trước mắt mình ít hơn, các con ruồi đen bé  nhỏ hơn, dò sinh huyệt  3 ấn chậm 30 giây, mắt  bên trái bà Lệ sáng ra và không còn thấy ruồi bay.
Dò sinh huyệt  52 ấn chậm, lúc chưa ấn mắt bên phải còn nhìn thấy ruồi bay hàng đám, sau khi ấn xong đám ruồi bay ở mắt phải tự biến mất.
Dò sinh huyệt huyệt 347 . Ấn chậm vài giây, cả hai mắt hết ruồi bay hoàn toàn.


==============================================