Banner tet am lich

Thứ Tư, 28 tháng 11, 2012

Kinh Nghiệm Chữa Cận Thị Bằng Diện Chẩn_Nguyễn Đăng Kỳ


I. Thông tin về chữa cận thị bằng Diện Chẩn :

 Tôi chữa cận thị cho học sinh, sinh viên từ năm 2001 đến nay đã hơn 10 năm. Kết quả chữa cận thị bằng Diện Chẩn tôi đã viết chi tiết trong bài “Suy ngẫm về Diện Chẩn và  …” không nhắc lại làm mất thì giờ của quý vị.
Việc tôi không có bằng cấp ngành y, chữa bệnh không dùng thuốc , rồi lại chữa cận thị lúc đó mọi người đều không tin cho là trò bịp, có người khuyên tôi “Cận thị là tật khúc xạ không chữa được, ông dừng lội ngược dòng”, các cơ quan công quyền, cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện, xã đã vào cuộc kiểm tra nhiều lần. Hiệu quả chữa bệnh nói chung, chữa cận thị nói riêng thật kỳ lạ, hiển nhiên, không thể bác bỏ. Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh Thái Bình khen thưởng tôi về thành tích “Ứng dụng Diện Chẩn để chữa bệnh đạt kết quả”.
Rồi báo chí vào cuộc. Hai thanh niên đeo kính trắng, xách ca táp tới nhà xin tư vấn chữa cận thị. Tôi vui vẻ tiếp, hỏi gì trả lời ngay, vô tư không phải suy nghĩ, có sao nói vậy, thành thật thắng thắn. Mấy ngày sau người Hà Nội đến nhà tôi chữa cận. Họ cho xem bản photo báo ”Viet nam net” bài “Chuyện lạ ở nhà ông Kỳ bấm huyệt”. Hoá ra hai phóng viên bí mật tiếp cận điều tra.
Phóng viên báo “An Ninh Biên Giới” đến UBND xã xuất trình GGT của tổng biên tập, yêu cầu được giúp đỡ. Ông phó chủ tịch và hai an ninh đưa phóng viên đến nhà  trực tiếp nghe phỏng vấn. Các vị khách được nghe tận tai và nhìn tận mắt hiệu quả kỳ diệu của Diện Chẩn. Bài “Thực hư chuyện Diện Chẩn chữa bách bệnh ở Thái Bình” đã đưa rất nhiều người bệnh ở xa đến nhà tôi.
Phóng viên báo “Gia đình và xã hội ” cũng được UBND xã ưu ái, trọng thị, đã được người bệnh ở nhà tôi trả lời mọi câu hỏi. Anh còn đến tận nhà người bệnh để kiểm chứng tư liệu. Bài ”Diện Chẩn thần y” còn có phụ đề “Lương y có bàn tay vàng”, người bệnh hoan hỷ đưa đến tận nhà cho tôi đọc.
Mới đây báo “Đầu tư và phát triển” có bài “Gian nan Diện Chẩn” tác giả Bùi Minh Phương khen tôi là “Cứu tinh của người cận thị”. Còn dân chúng thì sao? . Những ai chưa đến với Diện Chẩn không tin vẫn cho là bịa, là vô lý, những ai đã đến với Diện Chẩn rồi thì sùng bái. Phương ngôn có câu: “Đi hỏi già, về nhà hỏi trẻ”. Hãy nghe tiếng nói của bé gái 10 tuổi, Doãn Nhật Hà (ở Tiên Lữ Hưng Yên). Cháu viết bài thơ:
Cháu bị cận thị độ ba
Nhờ ông Diện Chẩn nhìn xa được rồi
Ông tiên thì ở trên trời
Ông Kỳ ở giữa biển người bao la
Cháu Hà viết tặng bài ca
Yêu ông cháu gọi ông là ông tiên.

Thứ Ba, 13 tháng 11, 2012

10 BỘ HUYỆT CĂN BẢN ĐỂ ĐIỀU CHỈNH TỔNG TRẠNG

LY. TẠ MINH
Tác giả trình bày tác dụng và cách dùng 10 bộ huyệt can bản (đã cập nhật đến 1/2011) để điều chỉnh tổng trạng, phục hồi chính khí.
Xem chi tiết tại trang LY. TẠ MINH 
===========================================
Ghi chú: TM: Tạ Minh;
             PXQ: Phan Xuân Quyên
             TDT : Trần Dũng Thắng
BỘ HUYỆT THƯỜNG DÙNG

1. Bộ thăng cho người già: 22,127,63,103.
2. Bộ thăng khí (TM): 127,50,19,37,1,73,189,103,300,0. Trái trước.
3. Bộ giáng (TM): 124,106,34,26,61,3,143,39,14,222,85,156,87. Phải trước.   
4. Bộ bổ trung (TM): 127,50,19,37,1,7,0. Trái trước.
5. Bộ thiếu dương (TM): 324,24,41 (437),235,290,184,34,156.
6. Bổ âm huyết (TM):
        22,347,127,63M,17,113,7,63,50,19,39,37,1,290,0. Phải trước 
7. Bộ điều hòa (TM):   A: 34,290,156,39,19,50,3,36.  
                                    B: 106,1,127,39,19,50,3,36.
8. Bộ trừ đàm thấp thủy (TM):
   - Lọc thấp:  240,12,184,290,7,347.
   - Trừ thấp:  521,87,22B, 235,127,347, 236,85,29 (222), 53, 7,63, 64,287,19,39, 1,290, 240, 26,103.
9. Điều chỉnh cơ: 16,61,19,127,156 + Bộ vị.
10. Làm giản cơ: 19,290,16-,61-.
11. Giản cơ toàn thân: 19,16,61,50,37,127,156,477.
12. Giản cơ + Thông tắc (PXQ): 19,1,290,16-,61-,275,14,0.
13. Hạ HA cao:  26,143,16,61,57,54,55,15,85,87,51,41.
14. Làm tăng HA: 50,19,1,63,53,103,126,300,37,23,6,0.
15. Trị các loại u bướu: 41,143,127,19,37,38,85,87.
16. Bộ tiêu viêm (TM): 106,26,37,50,61,38,156.
17. Bộ tiêu viêm giải độc (TM):
     106,26,61,3,37,50,41,437,38,104±,156,235,87,173 (143).
18. Bộ tiêu viêm khử ứ (TM): Trái tr. 156,38,7,50,37,3,61,290,16,26.
19. BỘ BA TIÊU:      
  - Tiêu bướu, khối u: 41,127,19,143.     
  - Tiêu viêm: 61,37,38.     
  - Tiêu độc: 26,5,17,3,50,60,29,104,10,59,85,235,87.
20. Bộ tan máu bầm: 156+,38+,7+,50,3+,61+,16+,26.
21. Bộ kháng sinh nội:  126,106,103,127,38,37.
22. Mất ngủ: 124,34,267,217,51. Gõ 26.
23. Suy nhược thần kinh:  124,34,16,14,0.
24. Ổn định TK: 34,124,103,106. 
25. Tăng trí nhớ: gõ: 103,300+. 
26. Chóng mặt: 63,19,127,0.
27. Tức ngực, khó thở: 73,3,28,61,57,269,189.
28. Tiêu đờm, long đờm: 132,275,3,467,491,26,37.
29. Tiêu mỡ: 233,41,50,37,38,85,64,74,113,7,9.
30. Cầm máu: 16-,61-.
31. Cầm mồ hôi, tiết dịch: 8,59,3+,59+.
32. Mồ hôi chân tay: 60+,16-.
33. Cầm tiểu: 16,0,37,87,103,1,300,126.
34. Cầm tiểu đêm: A: 19,37.   B (TDT): bấm: 0,16,61, 287,87 vuốt 87  
      C: 0,16,37,87,103.   D: 19,37,0,16,87,103,1,300,126.  
35. Lợi tiểu: 26,3,29,222,85,87,40,37,290,235.
36. Tê gót chân: 127,286,461.
40. Cấp cứu ngất xỉu, trúng gió: 19,127,60 (69),0.  
41. Lọc máu: 233,41,50,45,87,235.
42. Lưu thông máu: 60,37,3,50,20.
43. Bộ giảm đau: 41,1,61,16,0.
44. Trị đau nhức:  A: 39,45,43,300,0. 
                             B: 41,87,61,16,37,60,38,0.   
45. Đau khớp khi cử động: 26,61,3.
46. Đau nhức cơ bắp: 17,7,19,38,29,222,156,61,37,8,189,405.
47. Viêm cơ khớp: 19,61,16,156,50.
48. Viêm amedan, viêm họng: 14,275,38,61,8.
49. Viêm đa xoang, thiểu năng tuần hoàn não: 
   127,1,189,61,565,3,188,34,102,324,103,130,126,300,16,0,14.
50. Say xe: 127.      
51. Say xe, Say sóng: 63,0.
52. Nóng sốt: 26,3,143,13,51,85,87,180,100,130,16,14,15.
53. Lạnh: 127,73,6,7,113,300,50,7.  
54. Chống co giật: 50,19,103,124,26,63.
55. Run rẩy: 50,45,300,127,73,6,124,0.
56. Phác đồ tạng phủ bệnh do nhiều tạng gây ra:
    8,50,37,3,17,22,127,41,39,189,38,63,60,59,124,106,423,422,113.
57. Phác đồ nội tiết tố:  28,8,20,63,7,113,17.
58. Đau mắt đỏ: Chườm đá 2 mắt cá chân phía trong, chườm đá lên 2 mắt (mắt dễ chịu) - 2 lần/ngày.

(Còn nữa)




 
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Vùng nhân trung và môi có mụn bọc đầu - tránh châm : 19
- Nếu có lở loét (như loét bao tử) - tránh dùng : 17
- Người có huyết áp cao - tránh dùng :   1, 19, 50
- Người có huyết áp thấp - tránh dùng :  3, 8, 26
- Khi có thai - không châm hay day ấn : 19, 63, 235
- Ấn sâu và mạnh, nhất là huyệt bên trái sẽ làm mệt tim : 61


( Còn nữa )

=======================================
NÊN BIẾT:
Các đồ hình dưới đây có thể in, save tự do.
Nếu muốn phóng to xem cho rõ thì Click vào nó !
 

Các Thầy nói về chữa bệnh TINH TRÙNG YẾU, LOÃNG


Phác đồ chữa bệnh tinh trùng yếu của Thầy Ly. Phan Xuân Quyên như sau:
Ấn Bộ Bổ Âm Huyết, 3 lần/ngày.
Và ấn: 19, 43, 1, 300+, 17, 34, 124, 13, 0.

Cụ LY. Trần Dũng Thắng nói về chữa bệnh tinh trùng yếu
(Video 2 phút)

Thầy Ly. Tạ Minh nói về chữa bệnh tinh trùng loãng

Chữa cận thị - LY. Trần Dũng Thắng

Trích bài giảng của cụ LY Trần Dũng Thắng tại Hà Nội ngày 18/11/2011


Chữa bệnh tiểu đường - LY Trần Dũng Thắng

Bài giảng thực hành về chữa bệnh tiểu đường của cụ LY Trần Dũng Thắng tại Hà Nội ngày 15/11/2011. Video 16 phút.

Phác đồ chữa tiểu đường: 63, 7, 113, 37, 40.

Thứ Hai, 12 tháng 11, 2012

TẬP SAN DC - SỐ 3 và 4



Chữa  TAI Ù, TAI  ĐIẾC cho người già
  Tg:    HÌNH ÍCH VIỄN , Tp Hồ chí Minh
(Tập san Diện chẩn – Số 3 – 2007)

TRIỆU CHỨNG:
            Ở những người tuổi già, Thận và Tỳ suy kém nên thính lực cũng kém theo, nhiều khi còn kèm theo tiếng vi vo trong tai, thậm chí còn có một số kém sinh lý, đây không có sự tổn thương về thực thể của tai.

PHÁC ĐỒ:    8- 189- 1- 39- 57- 132.
- Đối với người khoẻ mạnh  thì day, ấn các huyệt bình thường.
- Đối với người có trạng thái lạnh chân tay, ấn day xong dán cao Salonpas lưu cao trên huyệt 2 giờ.

TÁC DỤNG:
8- 1- 189 : Chuyên làm cho Thận và Tâm thận nối nhau, thân nhiệt và tuần hoàn huyết  lên tận đến đầu, thông các khiếu ở vùng đầu mặt.
39 - 132 : Làm cho Tỳ vị mạnh lên, sức hấp thu chất dinh dưỡng cao, thì tinh và huyết mới có đầy đủ, các kinh mạch mới được điều hoà và có đủ huyết nuôi dưỡng vùng đầu mặt.
57 : Lưu thông tuần hoàn huyết cho khiếu tai, nên thính lực được tốt.
           
Chú ý:
- Đối với người suy thận không nên dùng huyệt số 0 vì sẽ làm giảm bớt hiệu quả của phác đồ.
- Thận, Tỳ có đủ khí huyết thì tuần hoàn huyết thì sẽ lên nuôi các khiếu ở đầu mặt, ví như giếng có đầy đủ nước thì mới dâng cao lên đến miệng.
- Phác đồ này ngoài chữa tai ù, tai điếc ra, còn chữa được bao nhiêu người bị kém các khiếu ở mặt, đầu./.


 ==================================
CHỮA BỆNH LƯỠI RỤT
XUÂN QUYÊN, KIM PHƯƠNG
Tel:  04-8 217107
(Theo: Tập san Diện chẩn – Số 3 -  2007)                                                              

BỆNH NHÂN: NGUYỄN THỊ THUẬN, 51 tuổi.
ĐỊA CHỈ: : Tổ 55- C7 Đường Văn Cao Ba Đình Hà Nội. Tel: 04- 7616085.
CĂN BỆNH:    Lưỡi co rụt.

A. THEO LỜI KỂ CỦA NGƯỜI NHÀ BỆNH NHÂN
   Đầu tháng 1 năm 2007 phát hiện khối u trực tràng đã chuyển sang thể ung thư và khối u đã lan sang thành âm đạo. Ngày 11/1/2007 Bệnh viện Bưu điện cắt bỏ khối u. Sau 12 ngày điều trị tại đó, bệnh nhân được chuyển đến bệnh viện K để tia xạ. Sau 30 mũi tia xạ, lưỡi bệnh nhân có hiện tượng co rụt vào trong, rất khó phát âm. Đầu óc nghĩ được nhưng không nói được thành lời, bệnh nhân buồn chán nên không nói nữa.
   Bác sỹ điều trị quyết định cho bệnh nhân chụp Cắt lớp Não. Phát hiện có khối u đường kính 1mm ở thuỳ Não bên trái. Khối u đã chèn các dây thần kinh, gây ra tình trạng co rụt lưỡi, suy giảm về trí nhớ, nếu để lâu bệnh nhân sẽ bị câm, mất trí nhớ. Các bác sỹ quyết định tiếp tục tia xạ và chuyền hoá chất để tránh khối u phát triển và di căn.
   Được biết tin này gia đình rất lo lắng, nhưng cũng phải chuẩn bị tinh thần cho đợt điều trị tiếp theo.
   Bác sỹ Nguyễn thị Thu Huyền, người trực tiếp điều dưỡng, theo giõi giúp đỡ bệnh nhân Thuận, được Bà Loan hội viên CLB Diện chẩn Hà nội giới thiệu đến cô Phương chữa bệnh viêm xoang bằng phương pháp Diện chẩn. Trong lúc chữa bệnh của mình, Bác sỹ Huyền nói chuyện về bệnh tình và hoàn cảnh gia đình bệnh nhân Thuận cho Cô Phương nghe và nhờ chữa giúp cho bệnh nhân Thuận bằng phương pháp DIỆN CHẨN. Cô Phương đã nhận lời.
   Được biết Diện chẩn là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, Trần Thu Hà con gái  bệnh nhân Thuận đến cô Phương đặt vấn đề và xin chữa trị một thời gian, việc tia xạ xin lùi lại, hàng ngày chỉ chuyền dịch giải độc Gan theo sự chỉ định của bác sỹ.

 B. TÌNH TRẠNG BỆNH NHÂN 
 Ngày 29/3/2007 bệnh nhân đến xin được điều trị theo phương pháp Diện chẩn không dùng thuốc.           
Thăm khám: người bệnh vẻ mệt mỏi, nét mặt buồn hai gò má đỏ, mặt phù láng bóng, toàn thân phù nhẹ do tích nước, chân tay mềm  yếu, bệnh nhân nói nhỏ đứt quãng rất khó nghe, người bứt rứt khó chịu, đầu lưỡi rụt vào, thân lưỡi to dày bệu, nhớt nên rất khí phát âm, huyết áp 90/60 mmHg. Đêm không ngủ được, bệnh viện cho bệnh nhân uống  thuốc ngủ và thuốc lợi tiểu.
Chúng tôi quyết định điều trị như sau:

C. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
- Dùng lăn cầu đôi sừng, lăn lòng bàn tay bên trái làm ấm người, chống mệt mỏi.
- Lăn khắp vùng da mặt khai thông huyệt đạo.
- Lăn toàn thân chủ yếu hai bên thăn lưng, tìm điểm báo đau sinh huyệt hai bên thăn lưng, day, ấn, lăn, hơ ngải cứu cho hết hoặc giảm đau sinh huyệt đó rồi chuyển sang chỗ khác.
            CHÚ Ý:
- Khi lăn lưng, lăn theo nguyên tắc lăn ngược từ dưới lăn lên (lăn từng đoạn ngắn) để tạo khí dương và đưa  khí huyết lên Não.
- Ấn day bộ điều hoà âm dương:    103- 1- 127.
- Ấn day bộ thăng và bộ bổ âm huyết  (để tăng lực và sức đề kháng)
            127- 50- 19- 37- 73- 1- 189- 103- 300- 39- 7- 63- 113- 290- 22- 0.
- Ấn day bộ ổn định thần kinh
            34- 124- 103- 106. (gia thêm 62 - 162 do ốm yếu lâu ngày).
- Ấn day bộ tan u bướu.
            41- 143- 127- 19- 37- 38- 5- 17. (Kết hợp lăn hơ bộ vị phản chiếu đầu).
- Ấn day bộ tiêu viêm, tiêu độc, giảm đau sưng tấy.
            127- 38- 64- 74- 179- 14- 156.
- Ấn day lợi tiểu chống phù nề.
            126- 85 – 87.
- Ấn day huyệt chống viêm trực tràng.
            19- 22- 87- 34- 197- 37- 85- 38- 104- 29- 63.
- Ấn day các huyệt phản chiếu lưỡi, chữa lưỡi.
            275- 14- 64- 79- 282.
- Day ấn, lăn, hơ ngải (Phản chiếu môi miệng nơi bàn tay, bàn chân) vùng đầu mũi và môi trên (huyệt 113- 7- 63 đi ngang qua Nhân trung vùng này phản chiếu lá mía, Tuỵ tạng mà lá mía phản chiếu giống cái lưỡi). Huyệt 14 làm giãn cơ, làm mềm, chống co lưỡi
- Day, ấn, hơ ngải cứu ngón tay cái, ngón chân cái (đồng hình với lưỡi).
- Lăn gạch phản chiếu Đại tràng phản chiếu quanh miệng và trước bình tai (huyệt 275- 14), đại tràng phản chiếu trên mi tóc trán (huyệt 126). Trực tràng, Hậu môn trên mặt, nơi bàn tay, bàn chân.

D. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
Ngày đầu:       Điều trị theo phác đồ tổng hợp trên. Kết quả:
Tinh thần thoải mái, phát âm dễ hơn, tiếng nói to và rõ hơn.
Hướng dẫn bệnh nhân về nhà tự tập đếm, đảo lưỡi và tiếp xúc nói chuyện với nhiều người để lưỡi mềm dẻo đỡ cứng.
Ngày thứ 2.    Điều trị theo phác đồ tổng hợp trên. Kết quả:
Bệnh nhân nói rõ tiếng, lưỡi mềm, dài ra,lưỡi đưa ra khỏi miệng, tự hát được 2 bài dài, làm cả nhà ngạc nhiên và phấn khởi.
Buổi trưa bệnh nhân ngủ được 2 tiếng, giấc ngủ sâu.
Mặt giảm phù, hai gò má hết đỏ, da dẻ hồng hào, tay chân có lực, tinh thần nhanh nhẹn        thoải mái tự tin.
Ngày thứ 3.    Điều trị theo phác đồ tổng hợp trên và thêm cào da đầu, cào sau chẫm gáy nơi có khối u. Kết hợp lăn hơ ngải cứu nơi đồng hình bán cầu đại Não do 2 bàn tay nắm úp vào nhau.Kết quả:
Hết mệt, ngủ tốt bệnh nhân không dùng thuốc ngủ, tinh thần thoải mái, nói được nhiều, phát âm chuẩn, sức khoẻ trở lại bình thường và nghỉ điều trị.

E. KẾT LUẬN
 Sau 3 lần điều trị (mỗi ngày 1 lần) sức khoẻ bệnh nhân trở lại bình thường, lưỡi đã thè ra khỏi miệng, lưỡi mềm, đầu lưỡi nhọn, phát âm dễ dàng, ăn ngon miệng, ngủ sâu giấc, Chụp các lớp Não không phát hiện thấy đám đen ở trong Não.
Sau sợt điều trị từ  29/3 đến 10/6/07 bệnh nhân đến báo cho biết nói tốt, sức khoẻ bình thường.
           
Khi nhận chữa ca bệnh này, chúng tôi không giám hy vọng là chữa được mà chỉ giúp bệnh nhân phục hồi sức lực và giải toả tâm lý. Điều không thể mơ, Diện chẩn đem lại kết quả bất ngờ và thành công tốt đẹp. Tôi viết bài này để hội viên tham khảo. Rất mong được sự đóng góp bổ sung ý kiến góp phần xây dựng môn Khoa học Diện chẩn  ngày càng lớn mạnh và hiệu quả. Xin chân thành cám ơn!
 Hà nội ngày 25/5/2007. 

==========================================

TỰ CHỮA VIÊM GAN SIÊU VI B VÀ C

LY.  TRẦN DŨNG THẮNG
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 4 – 2007)
Đây là một loại bệnh mạn tính và nan y. Số người mắc bệnh này ngày càng nhiều, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Cả hai loại viêm gan siêu vi  (VGSV) B và C đều lây nhiễm qua đường máu. Mẹ truyền cho con qua nhau thai, qua tiêm chích không cẩn thận hoặc con đường tình dục….VGSV B và C càng tồn tại lâu dài trong tế bào gan  càng để lại những di chứng nặng nề dễ dẫn đến nguy cơ xơ gan- tiền đề xuất hiện ung thư gan nguyên phát. Hiện nay số người mắc bệnh VGSV ở nước ta ước chừng 19%  dân số, trong đó VGSV B : 15% và VGSV C: 4% . Việc chữa trị căn bệnh này đang gặp nhiều khó khăn, tốn kém, nhất là đối với VGSV C do chưa có thuốc đặc trị. Vì thế, nhiều người khi biết mình bị VGSV C tỏ ra bi quan, tự coi như đã mang án “chung thân”. “Bệnh quỷ ắt có thuốc tiên”. DIỆN CHẨN - ĐKLP BÙI QUỐC CHÂU đã và đang khai thác kho thuốc tiên, tiềm ẩn ngay trên mặt ta, hướng dẫn ta tự giải mã căn bệnh này. Vậy DIỆN CHẨNchữa như thế nào?
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ:
   Ấn theo thứ tự các huyệt:   50- 41- 233- 106- 1- 36- 127.
Mỗi huyệt ấn 20 lần . Ấn xong dùng ngải cứu hơ một vòng  vùng Tam giác gan: (41- 233- 50)  chừng 5 hay 10 giây. mỗi lần chữa , cố gắng thực hiện đủ 3 vòng. Muốn mau khỏi bệnh, mỗi ngày nên tự chữ 4 lần (sáng, trưa, chiều, tối) mỗi lần 3 vòng. Viêm gan Siêu Vi C  cũng chỉ trong vòng đến 5 tuần lễ là khỏi.
    Tại sao DIỆN CHẨN- ĐKLP không cần dùng thuốc lại có thể chữa khỏi bệnh đến như vậy? Nên nhớ rằng: Cơ thể chúng ta là một BỘ MÁY SINH HỌC  vô cùng huyền diệu . Nó không những sản sinh ra chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể mà còn sinh ra những chất kháng nhiễm để chống lại bệnh tật bảo vệ cơ thể. Nếu gan người bệnh không sản xuất ra đủ chất kháng nhiễm (Interferon) thì ta giúp nó bằng cách ấn phác đồ trên- Đủ sức sinh thêm chất kháng nhiễm để diệt Siêu vi . Phân tích phác đồ trên ta thấy:
            Huyệt 50 phản chiếu gan. Huyệt 41 phản chiếu Mật.
            Huyệt 233 tăng cường  và điều hoà chức năng gan.
Cả 3 huyệt trên hợp lại thành Tam giác gan. Có công dụng chữa mọi chứng bệnh có liên quan đến GAN và MẬT.
Các huyệt còn lại : 106- 1- 36- 127 - tăng cường tính miễn nhiễm và sức đề kháng của cơ thể bằng cách phối hợp với TAM GIÁC GAN sản sinh ra chất kháng nhiễm để diệt siêu vi.
   Tóm lại người bị bệnh gan phải hết sức lạc quan, tin tưởng rằng VGSV B  và C  có thể trị được một cách nhanh chóng. Muốn vậy, phải nổ lực phòng chống bệnh như: ăn uống điều độ và đủ chất dinh dưỡng (ăn nhiều rau cải, trái cây để tăng cường sức đề kháng), giử cho cơ thể luôn khoẻ mạnh  bằng cách tập thể dục đều đặn, nghỉ ngơi thoải mái. Điều quan trọng nhất là hàng ngày phải tự giác ấn thường xuyên phác đồ trên 4 lần (sáng- trưa- chiều- tối) . Nhớ mỗi lần ấn 3 vòng và hơ ngải cứu vùng TAM GIÁC GAN.
Mong rằng khi tự chữa thấy có kết quả, hãy phổ biến rộng rãi phương pháp chữa bệnh mới này. DIỆN CHẨN - ĐKLP  BÙI QUỐC CHÂU phương pháp chữa bệnh đặc thù độc đáo của dân tộc Việt Nam  để mọi người có thêm điều kiện thực hiện  phương châm “Tự cứu mình và giúp đời . 


=============================================== 

KINH NGHIỆM CHỮA ĐAU MẮT ĐỎ CỦA TÔI

LY. PHAN XUÂN QUYÊN
(Từ : Tập san Diện chẩn – Số 4 – 2007)
Khi dịch đau mắt đỏ xuất hiện, nếu sức đề kháng kém chỉ cần đi qua vùng có dịch là bị lây ngay.
 Thực tế các cháu mẫu giáo, các cháu đi nhà trẻ, trường học là hay bị nhất. Phát hiện thấy mắt cháu đỏ, cháu dụi mắt, nước mắt chảy ra. Trước tiên dùng lá Trầu không nhai dập dán lên trên my mắt mọi người trong gia đình để tránh lây lan. Lấy cục nước đá bọc khăn mỏng xung quanh để lộ đá phần dưới, áp phần đá để lộ vào mắt phản chiếu ở hai lòng bàn tay, trái, phải cho tới khi bàn tay giảm hiện tượng buốt, giá, thì chuyển xuống mắt phản chiếu ở lòng bàn chân, cũng chườm như ở bàn tay, cuối cùng chườm đá mắt phản chiếu trên trán huyệt 197 và trên hai cung mày. Cuối cùng ấn nhẹ các huyệt  giáng khí làm mát sau:
       26- 124- 34- 61- 3- 143- 14- 156- 87- 15- 51.
Lấy lá Trầu không vò nát cho vào ca, cốc, đổ nước đun sôi, xông hơi nóng trức tiếp vào 2 mắt. Chỉ ngày hôm sau mắt hết đỏ, bình thường.

Thứ Bảy, 10 tháng 11, 2012

Bài giảng 7: Diện Chẩn điều khiển liệu pháp(Cảm mạo)



Bài 7: Cảm mạo
I. Định nghĩa:
“Cảm”: Là danh từ dùng để chỉ bệnh do sự thay đổi thời tiết. Ta thường gọi là bệnh khi trái gió,trở trời. Đông Y hay gọi là Cảm mạo hay Ngoại cảm. Tây Y cũng dùng để chỉ một bệnh do Virus gây nên.
Cần phân biệt với Cúm (Grippe) là bệnh có thể lây làn nhanh chóng thành dịch lớn. Cúm thường gây ra những biến chứng tai hại hơn Cảm.

II. Nguyên nhân
·         Theo Tây Y: Bệnh cảm là bệnh có ảnh hưởng của thời tiết và do vi-rút(Virus)gây nên .
·         Theo Đông Y : Do sức chống đỡ của cơ thể kém,PHONG HÀN xâm nhập làm PHẾ KHÍ không tuyên thông,gây nên CẢM MẠO.Nếu khí hậu trái thường uế khí nhiều,nhiệt độ mạnh,xâm nhập PHẾ sẽ gây CÚM.Nếu lan truyền sẽ gây thành DỊCH CÚM.

Bài giảng 8: Diện Chẩn điều khiển liệu pháp(Nhức đầu)




Bài 8: Nhức đầu
I/ Đại cương
Chưa có triệu chứng cơ năng nào thông thường, phổ biến bằng Nhức đầu. Chưa có triệu chứng nào màn guyên nhân phức tạp bằng.
Vì lý do đó nên thầy thuốc cang không chú ý khám xét điều trị. Thường là bệnh nhân tự chữa lấy bằng những thuốc được bạn bè mách sau khi đã khám nhiều thầy thuốc, bằng những thuốc điều trị Nhức đầu bán tự do cólẽ đượctiêu thụ nhiều nhất thế giới ( ĐẶNG VĂN CHUNG-Điều trị học II).

II/ Nhắc sơ lược về Đông Y và Tây Y
Nguyên nhân:
  1. Tây Y: Những danh từ: nhức đầu, vàng đầu, buốtóc chỉ là mức độ khácnhau. Nhức đầu thường ở các vị trí sau: Vùng trán, tháidương, đỉnh đầu, chẩm(occiput) không có giá trị nhiều về chẩn đóan nguyênnhân. Chỉ có nhức nửa đầu (migraine). Đau dây thần kinh số V là rõ rệt.Không thể kểhết nguyên nhân nhức đầu và phần lớn lại không tìm ra được nguyên nhân.
Theo một số tác giả thì nguyên nhân nhức đầu có thể là :
+         Do mạch máunhư huyết áp tăng,chứng nhức nửa đầu,dị ứng,
+         Do chấnthương sọnão,
+         Do phản ứngvìbệnh: Tai, mũi, họng, xoang, răng, bệnh mắt(cận thị,viễn thị,) bệnh cột sống, cổ hay có bệnh xa não (tiêu hóa, gan, mật, thận, sinh dục, nhiễm độc,  thiếu máu).
+         Do rối lọan tinhthần,suy nhược thần kinh.

Chìa khóa vạn năng: Phần 6




Phòng và chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp
CÁC BỘ HUYỆT CƠ BẢN:
U – V – X
U ĐẦU XƯƠNG CÁC NGÓN TAY, NGÓN CHÂN
Day ấn bộ trừ đàm thấp thuỷ (103-1-290-19-64-39-63-53-222-236-85-127-235-22-87) rồi hơ và lăn tại chỗ nhiều lần sẽ khỏi.
U MỠ
Day ấn bộ Tiêu u bướu (41-143-127-19-37-38
Hơ quanh chân khối u rồi lăn tại chỗ cầu lăn gai.
U TOÀN THÂN
Day ấn bộ tiêu u bướu. Hơ và lăn theo đồ hình phản chiếu
Có thể kết hợp dùng đia long khô nghiền ra sắc với đậu xanh và rau bồ ngót uống độ vài tuần lễ.
U XƠ TỬ CUNG
              (U xơ tử cung)
Day ấn 87-63-17-38-50
127-38-50-37-63-7-19-143-1
Dò sinh huyệt ở đầu mũi, day ấn mãi sẽ hết.
1-19-63-53-61-39-127-143 + hơ quanh mắt
Day ấn nhiều lần 16-17 (làm mềm tử cung)-53-19 (rút tử cung lên)-143-173-23-43-103-348-126 (vừa để kéo lên vừa làm co nhỏ u xơ lại)
U XƠ TUYẾN TIỀN LIỆT (protaste)
(U xơ tuyến tiền liệt)
Day ấn 287-7-36-29-1-290-50-87-0 ngày hai lần.
Dùng ngón tay chỏ lăn ngược hai bên mũi nhiều lần trong ngày.
VẨY NẾN
50-41-17-38-85-51
124-34-26-61-3-41-87-51
124-34-26-50-41-17-38-85-51
VẸO CỔ
Day ấn 106-108
Hơ, gõ 240
Day ấn 64-29-156
Gạch và hơ 2 gân gót chân.

Chìa khóa vạn năng: Phần 5




Phòng và chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp
 

VẦN R
RÈN TRÍ NHỚ
Gõ các huyệt : 124-34-106-103
Lưu ý : Để rèn trí nhớ và luyện trí thông minh cho các cháu nhỏ, mỗi tối trước khi đi ngủ nên dùng đầu ngón tay giữa gõ vào H.103 giữa trán độ 20-30 cái cho các cháu. Nếu là người lớn cần gõ thêm H.300+.

RĂNG NHỨC, SƯNG
Day ấn huyệt 13-3 (đau bên nào day ấn bên đó)
Ấn huyệt 61 bên nhức.
Day ấn 209-188-179-57-300-0
Hơ ngải cứu quanh vùng má bị sưng
Day ấn  huyệt ngang 106 dọc trên tai (trong tóc).
Day ấn các huyệt số 188-196-8
34-60-57-180-0-188-196

RONG KINH (xem thêm phần “kinh huyệt”)
Rong kinh lâu dài do tử cung hở.
Vuốt mũi từ H.64 lên đầu mày. Sau đó hơ 87-63-19
Chú ý: dùng hai ngón chỏ vuốt ngược từ chân cánh mũi lên đầu mày còn chữa được bệnh sa tử cung.
Day ấn các huyệt: 16-7-63-287
16-61-45-37-0
RỐI LOẠN NHỊP TIM (ngoại tâm thu)
Dùng cầu gai lăn vùng dưới ngón tay út (bên trái).
Hơ các sinh huyệt giữa hai vú và quanh dưới vú.
RỐI LOẠN TIỀN ĐÌNH
Day ấn các huyệt 124-34-65-189-3 trái
RỐI LOẠN TIÊU HOÁ (đi cầu phân sống)

(Rối loạn tiêu hóa)
127-19-143-1-103

RUN TAY
Day ấn + hơ 45-300-127-124-100-130-131-61-180-39-0

RỤNG TÓC

(Rụng tóc)
Day ấn các huyệt : 
Phác đồ 1 : H.127-145-103
Phác đồ 2 : H. 50-37-39-107-175
Phác đồ 3: 156-258-175-39
Phác đồ 4: 300-1-45-3-0
Gội đầu bằng nước bồ kết (nướng) và vỏ buởi sau vài tuần là hết rụng tóc.
Cào đầu (rảnh là cào, độ vài ngày là hết rụng tóc). Cào đầu còn giúp cho đầu hói mọc tóc lại.

Chìa khóa vạn năng: Phần 4

Phòng và chữa bệnh bằng phương pháp Diện Chẩn Điều Khiển Liệu Pháp
 VẦN   L
                       
LÁ MÍA ĐAU (do uống rượu mạnh)
+ Day 113-7-63-38
LÃI (giun)
Lãi đũa 
            Day ấn 127-9
            19-127-39-3-38-63-41
            184-64-63-22-28-85-11
Lãi kim
            26-61-38-365
LẸO MẮT
Day ấn 332-38
283-38-3-215
Day ấn 38 trước rồi day ấn ngay chân mụn lẹo.
LIỆT DƯƠNG
Day ấn 287-63-7
184-290-64-3
103-1-19-127-50-39-7-132
300+-63-7-127-0
19-1-50-300+-0
63-7-19
     124-34-60-1-19
     Lăn gõ 19-1-50-300+-7-63-287-45-0
Gạch nhiều lần từ 53 lên 19
Lăn đầu gai 2 bên cánh mũi ra tới mí tóc mai nhiều lần rổi lăn dọc H.126 xuống đỉnh cằm (bỏ qua H.26 đến H.8) và kết hợp chưng cất thủy :cật heo (bỏ vùng nước tiểu)+ bộ óc heo (bỏ chỉ đỏ)+củ sen thục địa. Nhớ không bỏ tiêu mà bỏ chút nước mắm. Ăn độ tuần lễ là có kết quả.
LIỆT MẶT (liệt dây thần kinh số 7)
127-19-39-9-10-29-267
15-88-96-1256-222
103-106-34-129-131-16-28-29-9-96-215