Bài 7: Cảm mạo
“Cảm”: Là danh từ dùng để chỉ bệnh do sự thay đổi thời tiết. Ta thường gọi là bệnh khi trái gió,trở trời. Đông Y hay gọi là Cảm mạo hay Ngoại cảm. Tây Y cũng dùng để chỉ một bệnh do Virus gây nên.
Cần phân biệt với Cúm (Grippe) là bệnh có thể lây làn nhanh chóng thành dịch lớn. Cúm thường gây ra những biến chứng tai hại hơn Cảm.
II. Nguyên nhân
· Theo Tây Y: Bệnh cảm là bệnh có ảnh hưởng của thời tiết và do vi-rút(Virus)gây nên .
· Theo Đông Y : Do sức chống đỡ của cơ thể kém,PHONG HÀN xâm nhập làm PHẾ KHÍ không tuyên thông,gây nên CẢM MẠO.Nếu khí hậu trái thường uế khí nhiều,nhiệt độ mạnh,xâm nhập PHẾ sẽ gây CÚM.Nếu lan truyền sẽ gây thành DỊCH CÚM.
· Đông Y: Có hai thể bệnh chính:
2/ Thể Phong nhiệt: Đau căng đầu, đau họng, ho có đàm vàng đặc, sốt cao, không sợ lạnh, ít mồ hôi, đau mình mẩy, khô miệng, rêu lưỡi mỏng vàng, mạch phù.
· Tây Y: Không phân chia CẢM nóng hay lạnh như Đông Y mà chỉ ghi triệu chứng nhức mỏi, sốt nhẹ, đau mình, nghẹt mũi, đau họng.
· Theo “Diện Chẩn – Điều khiển liệu pháp”
Qua nhận xét trên thục tế chúng ta thấy:
- Về nguyên nhân bệnh: Chủ yếu là do sức đề kháng của cơ thể kém, do sự thay đổi thời tiết đột ngột hoặc do sinh họat không hợp lý (lao lực,lao tâm, thói quen tắm đêm,tắm ngay sau khi đi làm mệt về đổ mồ hôi:sau khi giao hợp còn để quạt may hay ăn uống một số thức ăn có tính hạ nhiệt, giải biểu hạ áp như; chanh,cam, rau má, rễ tranh, nước dừa.. lâu ngày khiến da thưa hở, do đó dễ cảm nhiễm thời tiết). Bệnh bị xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp, da lông, tạng phế và thận bị ảnh hưởng nhiều nhất.
- Về triệu chứng: Cảm mạo do thời tiết thường đi liền với ho (cảm ho) và sổ mũi (cảm sổ mũi), ớn lạnh, sợ gió, đau mình, mỏi mệt, hơi thở lạnh,tay chân lạnh ở trường hợp cảm lạ. Đôi khi sốt cao, viêm họng, hơi thở nóng, tiểu nóng, mạch nhanh ở trường hợp cảm nóng.
- Về chẩn đóan: Dùng QUE DÒ khám, ta thường thấy xuất hiện những điểm đau(thống điểm)ở các huyệt 26 ,3-,39, 38 ,15, 143 ,14, 16, 222 ,29 ,85 ,87 ,60 trên mặt của các bệnh nhân bị cảm nóng.Và đối với các bệnh nhân bị cảm lạnh thường khám thấy các điểm đau ở huyệt số 0-17-127-1-7-37-19-13-63 (vận dụng thuyết ĐỒNG BỘ THỐNG ĐIỂM).
- Về mặt điều trị: Chỉ cần áp dụng một trong những cách sau đây(hoặc tổng hợp các cách).Bôi dấu xoa vuốt ấm nóng vùng mang tai(trước tai) và vành tai,hai bên rườn mũi,đầu mũi,cằm,hai cung mày(gờ mày), vành môi trên đối với bệnh cảm lạnh Day ấn hoặc lấy cục nước đá nhỏ áp vào các huyệt 26-3-39-38-29-222-85-87-14-15-16-275 đối với bệnh cảm nóng.Có thể dùng phương pháp DÁN CAO vào các huyệt trên hay để ngón tay lên huyệt (Mỗi huyệt 1-2- phút).
- Đặc biệt, để ngửa bệnh Cảm mạo, chỉ cần làm một động tác đơn giản là đánh dầu cù là vào vùng mang tai (nhất là huyệt số 0) hai bên rườn mũi và cằm mỗi ngày vài phút. Sau đó, có thể DÁN CAO vào các huyệt số 0-287-7-127-51 mỗi đêm, sáng gỡ ra.
- Lý giải: Tác động huyệt dố 0 để tăng sức đề kháng, làm ấm người. Huyệt số 7-287 để làm ấm, cầm sổ mũi huyệt 51 để làm ấm chân.
- Về thuốc Nam : Ta có thể áp dụng toa Âm dương thang tức toa Tắc nghệ với liều lượng và cách dùng như sau:
+ Bệnh cảm nóng: 2 hoặc 3 trái tắc to, bổ đôi để vào chén.giã nát 3 lát nghệ sà cừ bỏ vào, thêm 3 muỗng mật ong 2/3 chén nước rồi đem chưng cách thủy. Sau khi sôi độ 10-15 phút, uống ngày 3 lần sau bữa ăn. Tránh uống lúc đói.
+ Bệnh cảm lạnh: Giã nát 1 củ nghệ độ 30-40gr (cỡ ngón chân cái người lớn) thêm vào nửa trái tắc 3 muỗng mật ong, 2/3 chén nước. Cách dùng như trên.
- Không nên dùng quá liều lượng đã quy định trên,có hại .
- Cần linh động gia giảm tùy tình trạng bệnh.
- Trái TẮC thuộc ÂM làm mát (nếu dùng nhiều sẽ làm lạnh cơ thể). CỦ NGHỆ thuộc DƯƠNG làm ấm(nếu dùng nhiều sẽ làm nóng cơ thể).
Mong Cô, Bác , Anh, Chị thử thực hiện xem sao!.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét